- Vụ Xuân gieo từ 20/1-15/2; - Vụ Hè Thu gieo từ 15/6-15/7;
- Vụ Xuân Hè gieo từ 15/4 – 10/5; - Vụ Thu Đông gieo từ 15/7-20/8;
- Vụ Đông từ 25/8- 30/9.
2. Mật độ và khoảng cách
Là giống chịu mật độ cao ở điều kiện thâm canh: 6,6-7,2 vạn cây/ha tương ứng với khoảng cách hàng và khoảng cách cây: 60x25cm hoặc 55x25cm. Trong điều kiện cơ giới hoá, gieo bằng máy ở khoảng cách 75x(18-20) cm.
Lượng giống: 20-22 kg/ha.
3. Liều lượng và cách bón phân
Lượng phân bón cho 1ha:
+ 2,0-2,5 tấn phân vi sinh:
+ 400 - 420kg đạm Urea
+ 650 - 700 kg Super Lân
+ 140-180 kg Kali (loại 40% K2O)
Cách bón :
+ Bón lót: toàn bộ lượng phân vi sinh và phân lân;
+ Bón thúc chia làm 3 lần chính:
- Lần 1: khi ngô có 3-4 lá : 1/3 lượng đạm + 1/2 lượng Kali;
- Lần 2: khi ngô có 7-9 lá: 1/3 lượng đạm + 1/2 lượng Kali;
- Lần 3: trước trỗ cờ 7-10 ngày (ngô xoáy nõn): bón nốt lượng đạm còn lại.
(Lấp kín phân sau khi bón).
4. Chăm sóc và phòng từ sâu bệnh
- Tập trung chăm sóc tốt ở giai đoạn cây con; Đảm bảo mật độ gieo trồng.
- Đảm bảo tưới tiêu, đặc biệt trong giai đoạn trước và sau trỗ cờ.
- Phòng bệnh khô vằn: dùng VALIDACIN.
- Phòng sâu đục thân: dùng VIBASU.10H rắc vào nõn lúc ngô có 9-11 lá.
- Phòng rệp cờ: dùng PADAN 95SP phun khi ngô xoáy nõn sắp trổ cờ.
5. Thu hoạch
Thu hoạch đúng độ chín: chân hạt xuất hiện điểm đen sinh lý, lá bi bao bắp chuyển sang màu vàng úa hoặc khô trắng.
6. Lưu ý
Là giống thâm canh nên vụ Thu Đông ở các tỉnh miền núi phía Bắc nên gieo sớm để tránh hạn cuối vụ; vụ Đông ở các tỉnh Đồng bằng và Trung du Bắc Bộ không nên gieo sau ngày 25/9 để tránh rét đậm rét hại.
Bài cũ hơn